Các trường hợp nào được miễn giấy phép xây dựng theo luật mới ?

Từ năm 2020 – 2021 trở đi | Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng vừa được Quốc hội thông qua, quy định rõ 10 trường hợp được miễn giấy phép xây dựng. Thuanhunggroup.com xin chia sẽ..
Quy định rõ 10 trường hợp được miễn giấy phép xây dựng
Với đa số đại biểu tán thành chiều 17/06/2020, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây Dựng. Theo đó, Luật quy định cụ thể 10 trường hợp được miễn Giấy Phép Xây Dựng.
1 – Công trình bí mật nhà nước – Công trình xây dựng khẩn cấp
2 – Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công được quyết định bởi.
- Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của Tổ chức Chính trị
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước
- Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội
- Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của Tổ chức Chính trị – Xã hội
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp
3 – Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật xây dựng
4 – Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình
– Công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của có quan nhà nước có thẩm quyền
Nội dung sửa chữa, cải tạo :
- Không làm thay đổi công năng sử dụng
- Không làm ảnh hướng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình
- Phù hợp quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
- Yêu cầu về bảo vệ môi trường và an toàn, phòng cháy, nổ.
5 – Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo
– Công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ.
6 – Công trình xây dựng trên địa bàn hải tỉnh trở lên
– Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị
- Phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
7 – Công trình xây dựng đã được có quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kê xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này.
8 – Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị
– Dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
9 – Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thông có quy mô dưới 7 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
– Nhà ở riêng lẻ ở miến núi, hải đạo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng
Trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hoá.
10 – Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại trường hợp 2,5,6,7 và 8
Trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại trường hợp 8 có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
Luật xây dựng có hiệu lực thi thành từ ngày 1 tháng 1 năm 2011
Xem thêm tại : https://thuanhunggroup.com/luat-kinh-doanh-bat-dong-san/
BÀI VIẾT MỚI
- TÂT CẢ
- Góc CEO - CCO - SALES
- LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
- TIN TỨC THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN